
Nguyên nhân và các yếu tố liên quan của tăng huyết áp
Định nghĩa Tăng huyết áp: một người được xác định là bị tăng huyết áp (THA) là khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg hoặc đang dùng thuốc điều trị để hạ huyết áp.
Biểu hiện của Tăng huyết áp: người bị THA thường không có biểu hiện gì khác thường cho nên THA còn được gọi là “kẻ giết người thầm lặng”. Khi có cơn THA có thể thấy nhức đầu dữ dội, mờ mắt, choáng váng, chóng mặt. Có khi không có những triệu chứng chủ quan này mà chỉ chủ yếu thấy huyết áp tăng cao một cách đột ngột so với những con số đo trước đây không lâu.

Mối liên quan giữa ăn thừa muối với tăng huyết áp và các bệnh tim mạch
Chế độ ăn thừa muối làm tăng nguy cơ mắc THA và các bệnh tim mạch có liên quan, đặc biệt là đột quỵ và nhồi máu cơ tim. Nồng độ muối của các chất dịch trong cơ thể là ổn định. Vì thế khi ăn nhiều muối cơ thể sẽ phải cần thêm nước để duy trì ổn định nồng độ dịch thể. Đáp ứng với yêu cầu này, cảm giác khát nước sẽ xuất hiện làm cho người ăn mặn phải uống nhiều nước, điều này đồng nghĩa với việc tăng dung lượng máu và tăng áp lực lên thành mạch. Hiện tượng này kéo dài sẽ làm tăng huyết áp. Một cơ chế gây tăng huyết áp ở người ăn nhiều muối nữa là muối làm tăng độ nhạy cảm của hệ thống tim-mạch và thận đối với Adrenaline- một chất gây tăng huyết áp.
Chế độ ăn nhiều muối ở trẻ em cũng có ảnh hưởng tới huyết áp và làm tăng khả năng mắc THA cũng như các bệnh khác.
Mối liên quan giữa ăn thừa muối và các bệnh mạn tính khác:
Bên cạnh các bệnh tim mạch, ăn thừa muối còn làm tăng nguy cơ mắc một số các bệnh khác. Ăn thừa muối làm tăng đào thải canxi qua nước tiểu do đó tăng nguy cơ loãng xương và sỏi thận, làm tăng ung thư dạ dày do phá hủy lớp màng bảo vệ niêm mạc dạ dày và tăng sự phát triển của vi khuẩn Helicobacter pylori, làm tăng suy thận do làm tăng protein trong nước tiểu và tăng gánh nặng cho thận, làm tăng nguy cơ béo phì do tăng cảm giác khát và tăng tiêu thụ các đồ uống nhất là các loại nước ngọt. Ngoài ra ăn thừa muối còn làm tăng tình trạng giữ nước và phù, đặt biệt ở bệnh nhân có suy tim và xơ gan.
Mặc dù các bệnh mạn tính không lây đang tác động nghiêm trọng đến những người trưởng thành, các bệnh này và các yếu tố nguy cơ của chúng giờ đây được phát hiện thường xuyên hơn ở trẻ em. Các bệnh mạn tính không lây có tính chất mạn tính, và cần nhiều năm và nhiều thập kỷ để biểu hiện bệnh; do vậy, trì hoãn sự khởi phát của các bệnh này có thể cải thiện cuộc sống và dẫn tới tiết kiệm được các khoản chi phí đáng kể. Huyết áp trong thời kỳ còn nhỏ có mối liên quan có ý nghĩa với tăng huyết áp khi trưởng thành, có nghĩa là trẻ em có tăng huyết áp có nguy cơ cao bị tăng huyết áp và các bệnh liên quan khi trưởng thành. Thêm vào đó, tăng huyết áp khi còn nhỏ cũng góp phần vào cơ chế bệnh sinh của bệnh tim mạch ngay trong thời kỳ còn nhỏ đó. Do vậy, giải quyết các vấn đề về tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ khác của bệnh mạn tính không lây từ khi còn nhỏ mà có thể biểu hiện ở các giai đoạn sau của cuộc đời là vấn đề mấu chốt trong cuộc chiến chống lại bệnh mạn tính không lây.
TS. BS. Đỗ Thị Phương Hà – Viện Dinh dưỡng Quốc gia
Tin tức liên quan

Hiệu quả vượt trội của Propolis M.E.D® – Italy với bệnh lý đường hô hấp
Propolis M.E.D® là keo ong đã được đăng ký bản quyền từ B. Naturl – Italy và được nghiên...Hiệu quả vượt trội của Propolis M.E.D® – Italy với bệnh lý đường hô hấp
Propolis M.E.D® là keo ong đã được đăng ký bản quyền từ B. Naturl – Italy và được nghiên cứu trong hỗ trợ điều trị các bệnh lý đường hô hấp cho thấy hiệu quả cải thiện tốt hơn.
Propolis M.E.D® được các chuyên gia đánh giá rất cao nhờ công nghệ chiết xuất Dynamic Multi Extraction (M.E.D.) giúp tạo nên nguyên liệu keo ong có độ tinh khiết cao với hàm lượng Polyphenol ổn định nhất qua từng lô mẻ.
Hiệu quả Propolis M.E.D® – Italy đối với hệ hô hấp đã được thử nghiệm
✅ Có thể giảm đáng kể số lượng và mức độ nghiêm trọng của các đợt hen cấp ban đêm, cải thiển chức năng phổi và giảm viêm (Khayyal et al., 2003).
✅ Các đối tượng viêm họng điều trị với keo ong đều thấy cải thiện rõ ràng các triệu chứng như giảm đau họng, sốt, sưng hạch, nốt đỏ hầu họng và đờm (Di Pierro et al., 2016).
✅ Keo ong có thể hiệu quả trong việc làm giảm các triệu chứng của viêm mũi dị ứng bằng cách ức chế giải phóng histamin (Shinmei et al., 2009).
✅ Ngoài ra, propolis có thể làm giảm viêm phổi dị ứng trên chuột thông qua tác động của tế bào viêm phổi và tế bào bạch cầu đa nhân (de Farias et al., 2014).
Điều gì tạo nên sự khác biệt của Propolis M.E.D® so với các loại keo ong khác
B.Natural đã giải quyết được thách thức làm sao để hài hòa yếu tố tự nhiên và khoa học, tạo ra chiết xuất keo ong có thể giữ lại đặc tính hiệu quả tự nhiên nhưng đồng thời tuân thủ các yêu cầu khoa học về hàm lượng hoạt chất và tác dụng của sản phẩm.
Công nghệ chiết xuất M.E.D đã được cấp bằng sáng chế bản quyền
Công nghệ chiết xuất M.E.D cho phép tạo ra chiết xuất keo ong có độ lặp lại cao và tạo ra phức hợp polyphenol đồng nhất qua từng lô mẻ.
✅ Điều chỉnh tỷ lệ ethanol/ nước trong quá trình sản xuất, giúp thu được tối đa hoạt chất chính polyphenol trong Propolis M.E.D®.
✅ Sử dụng nhiều phương pháp phân tích giúp đảm bảo định danh chính xác các polyphenol, dung dịch chiết xuất tinh khiết, không lẫn tạp chất.
✅ Được thử nghiệm hiệu quả in vitro trên các mầm bệnh khác nhau
Công dụng của Propolis M.E.D® đã được chứng minh bằng những bằng chứng khoa học
Propolis M.E.D® được chứng minh khả năng kháng viêm, xác định trên tế bào nuôi cấy dưới điều kiện sinh lý. Phức hợp polyphenol đặc trưng kháng viêm theo cơ chế tác động di truyền ngoại gen, tác động lên một vài protein có liên quan đến quá trình viêm.
Nghiên cứu về hoạt động kháng khuẩn của Propolis M.E.D® cho thấy phức hợp polyphenol đặc trưng có khả năng kháng khuẩn đối với rất nhiều loại vi sinh vật, từ thư viện ATCC đến mẫu phân lập lâm sàng, nhiều loài và chủng khác nhau (gram âm, nấm và một số vi khuẩn gram âm cho thấy giá trị MIC rất thấp). Từ đó, keo ong có thể có ích trong việc giảm dùng kháng sinh ở người và động vật.
Ứng dụng Propolis M.E.D® trong đời sống
Với những ưu điểm vượt trội về công nghệ chiết xuất cũng như hiệu quả tác dụng trên hệ hô hấp, mà ngày nay Propolis M.E.D® đang ngày càng được ứng dụng nhiều trong các sản phẩm hỗ trợ điều trị các bệnh lý liên quan tới đường hô hấp ở dạng viên uống, viên ngậm, siro, xịt họng…
Đặc biệt các sản phẩm dạng xịt họng như Ginpro, ProbeeIso hay Xịt họng Abipolis giúp keo ong bao phủ đều hoạt chất lên bề mặt niêm mạc họng và khoang miệng làm tăng hiệu quả tác dụng tại chỗ:
– Làm dịu nhanh đau họng, ngứa họng, rát họng, cảm giác khó chịu ở cổ họng
– Giảm các triệu chứng ho do cảm lạnh, cảm cúm hay do thay đổi thời tiết
– Giảm các triệu chứng viêm, loét miệng – họng.
– Phòng viêm nhiễm đường hô hấp trên do virus, vi khuẩn. Phòng viêm phế quản ở cả trẻ nhỏ và người lớn.
Các sản phẩm hiện đã có mặt tại nhiều nhà thuốc trên toàn quốc, mọi người có thể dễ dàng mua và sử dụng.

MỨC ĐỘ NGUY HIỂM CỦA BỆNH XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH
Xơ vữa động mạch là sự thu hẹp của động mạch do các mảng bám được tạo thành trong...MỨC ĐỘ NGUY HIỂM CỦA BỆNH XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH
Xơ vữa động mạch là sự thu hẹp của động mạch do các mảng bám được tạo thành trong lòng mạch máu. Xơ vữa động mạch có thể xảy ra ở bất kỳ động mạch nào trong cơ thể, bao gồm động mạch ở tim, não, cánh tay, chân, xương chậu và thận.
Sau đây là một số biến chứng mà bệnh xơ vữa động mạch gây ra mọi người cần biết:
1. Cơn đau thắt ngực
Cơn đau thắt ngực ổn định, các mảng xơ vữa ổn định trong lòng mạch, làm hẹp dần dần, và không làm hỏng vĩnh viễn cơ tim.Tuy nhiên, nếu một mảng xơ vữa bị nứt vỡ có thể dẫn đến đau thắt ngực không ổn định và cơn đau ngực trở nên trầm trọng hơn.
2. Nhồi máu cơ tim
Tại nơi mảng xơ vữa bong ra để lộ lớp nội mạc tổn thương có thể hình thành cục máu đông, làm bít lấp hoàn toàn một hay nhiều nhánh của động mạch vành có thể gây nhồi máu cơ tim. Khi cơ tim bị bỏ đói không có máu nuôi dưỡng dẫn đến hoại tử, nếu không cấp cứu kịp thời có thể gây tử vong
3. Suy tim
Mạch vành hẹp, cơ tim thiếu máu lâu ngày suy giảm chức năng có thể khiến tim bị suy, là một tình trạng nghiêm trọng trong đó tim không bơm máu đi khắp cơ thể một cách hiệu quả.
4. Đột qụy hay tai biến mạch máu não
Chức năng của não bị mất nhanh chóng do động mạch cấp máu cho não bị bít lấp do các mảng xơ vữa hay các cục máu đông. Nếu một động mạch quan trọng chặn việc cung cấp máu đến não không được mở cửa trở lại một cách nhanh chóng, các mô não được nó cấp máu sẽ chết. Tổn thương não vĩnh viễn có thể làm yếu hoặc liệt nửa người gây khó khăn cho cuộc sống. Một nửa số ca đột qụy là do xơ vữa động mạch.
5. Bệnh động mạch ngoại biên
Xơ vữa động mạch dần dần thu hẹp các động mạch ở chân hoặc cánh tay làm giảm cung cấp máu cho các chi, có thể dẫn đến hoại tử. Triệu chứng thường xảy ra với các nhóm cơ ở chân (mông, đùi, hoặc bắp chân ) và thường xuyên xảy ra khi tập thể dục, biến mất khi nghỉ ngơi. Tuy nhiên, nhiều người không có triệu chứng gì cả, ngay cả với xơ vữa động mạch tiên tiến.
Ngoài ra còn nhiều các biến chứng ít được biết đến của xơ vữa động mạch do tắc nghẽn mạch máu ở thận, mắt hay cơ quan sinh dục:
Thận: Hẹp động mạch thận, khi xơ vữa động mạch trong động mạch thận làm chậm sự lưu thông máu đến các tiểu cầu thận. Có thể dẫn đến tăng huyết áp hay suy thận.
Mắt: Nếu một mảng xơ vữa động mạch nứt vỡ ra và làm tắc nghẽn khối động mạch võng mạc trung tâm có thể khiến mắt bị mù.
Cơ quan sinh dục: Rối loạn chức năng cương dương , nếu các động mạch ở dương vật bị hư hỏng do xơ vữa động mạch và không thể cung cấp lưu lượng máu cần thiết vào dương vật để có được và duy trì cương cứng. Có đến 39% đàn ông từ 40 tuổi trở lên xuất hiện một số mức độ rối loạn chức năng cương dương, và 2/3 nam giới trên 70 tuổi có triệu chứng đáng kể.
Phình động mạch: Các thành động mạch phình lên, đôi khi vỡ ra, làm chảy máu bên trong, thậm chí gây tử vong

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG CHO NGƯỜI BỊ RỐI LOẠN MỠ MÁU
Rối loạn mỡ máu là tình trạng nồng độ chất béo quá cao so với bình thường. Rối loạn...CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG CHO NGƯỜI BỊ RỐI LOẠN MỠ MÁU
Rối loạn mỡ máu là tình trạng nồng độ chất béo quá cao so với bình thường. Rối loạn mỡ máu có thể ảnh hưởng tới mọi lứa tuổi. Bên cạnh sử dụng thuốc để điều trị, dinh dưỡng đóng vai trò vô cùng quan trọng khi điều trị rối loạn mỡ máu.
Sau đây là một số chú ý về chế độ ăn uống dành cho người rối loạn mỡ máu.
1. Ăn thực phẩm có hàm lượng cholesterol thấp
Rối loạn mỡ máu xảy ra chủ yếu là do hàm lượng cholesterol trong máu cao, vì vậy cần chú ý hạn chế các thực phẩm giàu cholesterol trong mỗi bữa ăn như não, bầu dục, nội tạng động vật…..
Chú ý không ăn vượt quá 2 quả trứng/ngày, do lòng đỏ trứng giàu cholesterol
2. Giảm thiểu hàm lượng thịt đỏ trong bữa ăn
Thịt đỏ cũng là một trong các loại thực phẩm có hàm lượng cholesterol cao,vì vậy nên hạn chế lượng thịt đỏ có trong khẩu phần ăn của người mắc bệnh mỡ máu. Bệnh nhân mỡ máu có thể xem xét thay thế thịt đỏ bằng các loại thịt trắng như cá, gà….
3. Tăng cường chất xơ, vitamin trong bữa ăn
Rau củ quả là thực phẩm tốt cho người mắc bệnh mỡ máu. Chất xơ đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa rối loạn mỡ máu. Khi bị rối loạn mỡ máu, người bệnh nên bổ sung nhiều chất xơ có trong rau, củ, các loại hoa quả….. Ngoài việc bổ sung chất xơ còn có thể tăng cường vitamin – một nhân tố cũng góp phần giảm thiểu hàm lượng cholesterol.
Rau củ quả là thực phẩm tốt cho người mắc bệnh mỡ máu
4. Giảm lượng chất béo (lipid) no, bổ sung axit béo chưa no có nhiều nối đôi
Tùy theo chỉ số cơ thể (BMI), hàm lượng chất béo trong cơ thể chỉ nên chiếm từ 15-20% tổng năng lượng nạp vào, trong đó: 1/3 là chất béo no , 1/3 là axit béo chưa no một nối đôi, còn lại là axit béo chưa no nhiều nối đôi.
Chất béo no không chỉ làm tăng hàm lượng cholesterol mà còn làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch. Vì vậy, cần hạn chế sử dụng các thực phẩm chứa chất béo no như mỡ, bơ, nước luộc thịt trong khẩu phần ăn của bệnh nhân mỡ máu.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, axit béo chưa no có nhiều nối đôi như Omega 3, Omega 6 không những có tác dụng làm giảm cholesterol mà còn giúp ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, đồng thời giúp điều chỉnh huyết áp. Do đó, để cải thiện tình trạng rối loạn mỡ máu, người bệnh nên chú ý ăn cá từ 2-3 lần/ tuần; ngoài ra nên sử dụng dầu lạc, dầu olive thay cho mỡ, ăn các loại hạt có dầu như lạc, vừng, hạt dẻ, hạt bí ngô để cung cấp các axit béo không no nhiều nối đôi.
5. Hạn chế ăn tối muộn
Không nên ăn tối muộn vì đây là thời điểm năng lượng tiêu hao ít nhất trong ngày. Việc ăn tối quá muộn có thể khiến cho hàm lượng cholesterol nạp vào không kịp tiêu hóa, đọng lại tại thành động mạch. Tình trạng này nếu kéo dài dần dần có thể gây xơ vữa động mạch.Vì vậy, cần chú ý sắp xếp thời gian ăn tối sớm, đồng thời kết hợp tập thể dục điều độ để hàm lượng chất béo nạp vào cơ thể bị tiêu hao.
Không nên ăn tối quá muộn
Một số thực phẩm có lợi dành cho người rối loạn mỡ máu
Giá đỗ
Giá đỗ là loại thực phẩm có hàm lượng chất xơ và vitamin cao, giúp đào thải cholesterol xấu ra khỏi cơ thể. Vì vậy nên thêm giá đỗ luộc vào bữa ăn hàng ngày để điều chỉnh rối loạn mỡ máu của cơ thể.
Ngũ cốc
Ngũ cốc là một thực phẩm tuyệt vời dành cho những người mắc bệnh mỡ máu. Ngũ cốc không chỉ giàu chất xơ giúp giảm thiểu hàm lượng cholesterol trong cơ thể, mà còn giúp người bệnh có cảm giác no lâu, qua đó điều chỉnh trọng lượng cơ thể cho phù hợp.
Ngũ cốc là một thực phẩm tuyệt vời dành cho những người mắc bệnh mỡ máu
Các loại cá và dầu thực vật
Các loại cá và dầu thực vật là những thực phẩm có chứa nhiều axit béo không no có tác làm giảm cholesterol, ngăn ngừa các bệnh về tim mạch. Vì vậy, nên duy trì ăn cá từ 2-3 lần/ tuần; các loại dầu thực vật có thể chế biến bằng cách xào hay trộn thức ăn hàng ngày, không nên sử dụng dầu dưới dạng chiên rán.
Dầu từ thực vật tốt cho sức khỏe hơn dầu từ động vật
Rau xanh, hoa quả
Rau xanh và các loại quả hầu hết đều có hàm lượng chất xơ cao, giúp đào thải cholesterol xấu trong cơ thể. Táo được xem là loại quả tốt nhất trong việc loại bỏ hàm lượng cholesterol dư thừa, giúp cải thiện tích cực tình trạng bệnh rối loạn mỡ máu. Bên cạnh táo, nấm hương và hành tây cũng là 2 loại thực phẩm đóng góp không nhỏ trong việc điều trị mỡ máu, có vai trò triệt tiêu cholesterol xấu và bổ sung cholesterol tốt cho sức khỏe.
Các loại thịt trắng
Không chỉ ăn rau xanh và hoa quả, người bệnh cũng cần protein để cung cấp đầy đủ năng lượng, duy trì hoạt động sống của cơ thể. Nên sử dụng các loại thịt trắng như gà, vịt, ngan – thực phẩm có chứa hàm lượng cholesterol thấp thay cho các loại thịt đỏ. Bệnh nhân rối loạn mỡ máu cũng cần chú ý không ăn da động vật.
Uống nhiều nước
Bệnh nhân rối loạn mỡ máu nên duy trì uống nhiều nước mỗi ngày, cải thiện quá trình bài tiết, qua đó loại bỏ các chất độc hại ra khỏi cơ thể.
Trên đây là một số lưu ý trong việc xây dựng chế độ dinh dưỡng dành cho người mắc bệnh rối loạn mỡ máu. Tuy nhiên, bên cạnh đó, người bệnh cần phối hợp chế độ ăn uống với luyện tập thể dục đều đặn để loại bỏ hàm lượng cholesterol xấu ra khỏi cơ thể.

NGUYÊN NHÂN GÂY RỐI LOẠN MỠ MÁU VÀ CÁCH PHÒNG TRÁNH
Sự phát triển của xã hội khiến cho bệnh rối loạn mỡ máu ngày càng trở nên phổ biến...NGUYÊN NHÂN GÂY RỐI LOẠN MỠ MÁU VÀ CÁCH PHÒNG TRÁNH
Sự phát triển của xã hội khiến cho bệnh rối loạn mỡ máu ngày càng trở nên phổ biến gây ra những phiền toái, thậm chí nguy hiểm khôn lường cho sức khỏe của bệnh nhân. Vậy, nguyên nhân nào dẫn đến rối loạn mỡ máu và có cách nào để phòng tránh căn bệnh máu nguy hiểm này không?
1. Rối loạn mỡ máu do tuổi tác và giới tính
Thật bất ngờ khi tuổi tác và giới tính cũng có liên quan đến nguyên nhân rối loạn mỡ máu. Các bác sĩ đã nghiên cứu và chứng minh rằng Estrogen ảnh hưởng đến việc chuyển hóa chất béo và ảnh hưởng gián tiếp đến các mạch máu. Nữ giới đang trong độ tuổi từ 15 đến 45 tuổi thường có tỉ lệ triglyceride thấp hơn so với nam giới. Tuy nhiên, khi bước sang giai đoạn mãn kinh, lượng triglyceride và cholesterol xấu này càng ngày càng tăng và làm tăng khả năng bị mắc bệnh xơ vữa động mạch ở nữ giới.
2. Bệnh béo phì
Đây chính là một lý do rất quan trọng để bạn thực hiện giảm cân ngay nếu bạn đang thừa cân đấy! Các nhà nghiên cứu phân tích, trọng lượng cơ thể dư thừa sẽ làm tăng hàm lượng cholesterol trong máu, đặc biệt, các chất béo thường hay xuất hiện tập trung ở vùng bụng của bạn thay vì ở phần ngực hay hông, đùi.
Béo phì là nguyên nhân hàng đầu gây rối loạn mỡ máu
3. Rối loạn mỡ máu do chế độ ăn không lành mạnh
Ăn quá nhiều chất béo bão hòa có thể khiến mức cholesterol tăng . Các loại thực phẩm có hàm lượng chất béo bão hòa cao như thịt bò, thịt lợn, thịt bê, sữa, trứng. Thực phẩm đóng gói, đồ hộp chứa dầu
dừa, dầu cọ, bơ ca cao cũng có thể chứa hàm lượng chất béo cao.
Bạn nên có chế độ ăn uống hợp lý kết hợp nhiều hoa quả, rau xanh, các loại thực phẩm ít chất béo để giúp cơ thể hấp thụ tốt hơn, tránh được bệnh tật.
4. Thường xuyên căng thẳng, stress
Stress ( căng thẳng) là nguyên nhân gây ra rất nhiều bệnh hiện nay. Hàm lượng mỡ trong máu cao cũng xuất phát từ thủ phạm này.
Những khi mệt mỏi hay gặp phải áp lực lớn từ công việc, người ta có xu hướng ăn nhiều hơn và tập thể dục ít lại, uống rượu và sử dụng các chất kích thích nhiều hơn. Tất cả những việc trên trực tiếp dẫn đến việc hàm lượng mỡ máu tăng lên nhiều hơn.
5. Ít vận động cũng là một trong những nguyên nhân gây rối loạn mỡ máu
Tập thể dục luôn luôn tốt cho sức khỏe. Nếu thiếu hoạt động thể chất sẽ làm tăng lipoprotein xấu (LDL – tăng khả năng bệnh tim), giảm HDL hoặc cholesterol tốt.
– Chính vì thế nếu ít vận động cũng sẽ khiến mỡ máu tăng cao. Chịu khó tập thể dục thể thao là việc khuyên làm đầu tiên, vận động nhiều vừa khiến cơ thể khỏe mạnh lại vừa loại bỏ nguy cơ mỡ máu cao
6. Hút thuốc
Hút thuốc sẽ làm giảm lượng cholesterol tốt HDL trong cơ thể của bạn. Điều này có thể dẫn đến các bệnh về tim. Bạn nên từ bỏ thói quen hút thuốc ngay từ bây giờ.
7. Ảnh hưởng từ các bệnh lý khác
Nếu bạn mắc các bệnh như tiểu đường hoặc giảm hoạt động tuyến giáp có thể khiến lượng mỡ trong máu tăng cao.
Ngoài ra một số thuốc như như estrogen, thuốc trị HIV cũng có thể làm tăng nồng độ triglyceride.
8. Tiền sử từ gia đình
– Các gen di truyền
– Bệnh sử gia đình, đặc biệt nếu bệnh tim mạch xảy ra ở những thành viên trẻ hơn trong gia đình (dưới 55 tuổi ở nam và ở nữ là dưới 65).
Phòng tránh rối loạn mỡ máu từ chính thói quen của bạn
Ngoại trừ những yếu tố không thể thay đổi được thì rối loạn mỡ máu có thể được phòng tránh qua việc điều chỉnh lối sống:
1. Thay đổi chế độ ăn uống
Chúng ta cần giảm chất béo (lipid) trong thực đơn hàng ngày. Chất béo chỉ nên chiếm 15-20% tổng năng lượng ăn vào hàng ngày là đạt chuẩn.
Nên thay thế mỡ động vật bằng các loại dầu ô-liu, dầu cải, dầu lạc,… giúp giảm nồng độ LDL cholesterol trong máu. Ngoài ra, nhóm hạt có vỏ cám như yến mạch có thể giảm cholesterol xuống đáng kể. Vì vậy, những người có nguy cơ rối loạn mỡ máu, mỡ máu cao được khuyến cáo nên ăn gạo lức để giảm lượng cholesterol trong máu.
Nói không với thuốc lá – giảm nguy cơ rối loạn mỡ máu
Tăng lượng chất đạm nhưng cần cân đối giữa đạm động vật và thực vật. Nên dùng cá 3-5 lần/tuần, các loại đậu, sản phẩm từ đậu tương, đạm ít béo như thịt bò nạc, thịt gà nạc bỏ da, thịt heo thăn.
2. Không hút thuốc
Thuốc lá làm thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch làm tăng triglyceride và cholesterol gây hại cho cơ thể. Đây là sản phẩm chuyển hóa lipid của cơ thể gây rối loạn chuyển hóa lipid.
3. Thường xuyên tập thể dục
Thể dục thể thao đều đặn như chạy bộ, đạp xe,…sẽ giúp duy trì sức dẻo dai cho cơ thể. Mỗi ngày nên dành từ 45 phút đến 1 tiếng để luyện tập. Xây dựng thời khóa biểu cho việc luyện tập và cố gắng thực hiện đúng lịch trình đề ra.
Thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ, và làm xét nghiệm mỡ máu thường xuyên để phát hiện các dấu hiệu sớm của rối loạn mỡ máu và kịp thời điều trị, tránh để bệnh chuyển sang giai đoạn mạn tính và gây biến chứng.

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI BỔ SUNG NỘI TIẾT TỐ NỮ
Rối loạn nội tiết tố nữ thường gây những ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến đời sống của chị em...NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI BỔ SUNG NỘI TIẾT TỐ NỮ
Rối loạn nội tiết tố nữ thường gây những ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến đời sống của chị em phụ nữ và đang ngày càng có xu hướng trẻ hóa. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rối loạn nội tiết nhưng không phải ai cũng hiểu hết và có cách khắc phục nó chị em hãy cùng tìm hiểu để khắc phục nhé.
Khi nào phụ nữ thiếu nội tiết tố
– Thiếu hụt nội tiết tố nữ sau sinh: trong thời gian mang thai, nội tiết tố của cơ thể tăng lên nhưng sau khi sinh một thời gian, lượng nội tiết lại giảm đi rõ rệt khiến cho cơ thể rơi vào tình trạng thiếu hụt nội tiết tố và xuất hiện các dấu hiệu như khô da, nám da, tóc rụng…
– Thiếu hụt nội tiết tố ở phụ nữ từ 30 trở lên: sau 30 tuổi quá trình lão hóa tự nhiên bắt đầu rõ rệt, kéo theo đó sự suy giảm của của buồng trứng là nguyên nhân dẫn tới sự suy giảm nội tiết tố nữ. Những dấu hiệu thiếu hụt nội tiết tố nữ sẽ biểu hiện rõ qua da, thói quen sinh hoạt, cảm xúc…
– Thiếu hụt nội tiết tố nữ ở phụ nữ tiền mãn kinh – mãn kinh: sự lão hóa của các cơ quan sinh sản như buồng trứng, tử cung khiến cho lượng estrogen được tiết ra ngày càng ít. Đây là nguyên nhân dẫn đến nhiều dấu hiệu khó chịu thường gặp ở chị em phụ nữ giai đoạn này: nếp nhăn, nám da, bốc hỏa, giảm ham muốn.
– Phụ nữ mắc một số bệnh phụ khoa như: Viêm nhiễn cổ tử cung, âm đạo … cũng là nguyên nhân gây suy giảm nội tiết tố.
Ngoài ra có 1 số tác nhân bên ngoài:
-Một số loại thuốc tránh thai có thể dẫn đến thiếu hụt hoặc rối loạn nội tiết tố.
-Áp lực tinh thần quá lớn khiến lượng nội tiết phụ nữ bị thiếu hụt nghiêm trọng.
Thường xuyên phải chịu sức ép lớn, đối mặt với căng thẳng, stress, ít ngủ kéo dài gây suy giảm hoạt động của tuyến thượng thận dẫn đến sự mất cân bằng hormone trong cơ thể, trong đó có estrogen. Kết quả sẽ dẫn đến tăng cân, gây chóng mặt , nóng bừng… vùng kín khô khan, giảm ham muốn, loãng xương…
-Dung nạp vào cơ thể quá nhiều hóa chất độc hại
Thức ăn bẩn, nhiều thuốc trừ sâu, môi trường, vật dụng, mỹ phẩm chứa nhiều hóa chất độc hại… cũng là yếu tố có thể làm rối loạn nội tiết tố của cơ thể. Nếu bạn thích gắn bó với thức ăn đóng hộp, nguy cơ càng cao vì hầu hết các loại hộp chứa thực phẩm được phủ một lớp nhựa có chứa bisphenol A, chất hóa học có thể làm rối loạn estrogen trong cơ thể.
Hậu quả của mất cân bằng nội tiết tố nữ
Việc thiếu hụt hoặc suy giảm nồng độ estrogen là hệ quả của quá trình lão hóa tất yếu không ai có thể tránh khỏi. Tuy nhiên, nếu biết cách làm chậm quá trình lão hóa và bổ sung estrogen đúng đắn, người phụ nữ sẽ chế ngự được những rối loạn về sức khỏe, sắc đẹp và sinh lý mà cơ thể gặp phải.
Cách bổ sung nột tiết tố khoa học
Duy trì lối sống khoa học giúp cơ thể trẻ trung và khỏe mạnh
– Duy trì lối sống lành mạnh, khoa học: Để lão hóa không đến sớm khiến cho lượng estrogen trong máu sụt giảm nhiều ngay khi còn trẻ, chị em cần có chế độ sinh hoạt khoa học, hợp lý, tránh stress, không thức khuya sau 11 giờ, duy trì giấc ngủ đầy đủ từ 7-8h mỗi ngày, giữ cho tinh thần thoải mái và luyện tập thể dục thường xuyên và hợp lý, tránh tập quá nặng.
– Thực hành một chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng: Bằng cách hạn chế béo, ngọt và thay vào đó là ăn các loại thịt nạc, thực phẩm ít béo, nhiều chất xơ, giàu vitamin C như: kiwi, cà chua, cam, quýt, đào, chuối, măng tây, cà rốt, súp lơ, ngô, đậu… bổ sung các thức ăn giàu caroten như: ớt, cải xoăn, rau bina, cà rốt, củ cải đường, rau bồ công anh, bắp cải, bí đỏ… và các thực phẩm giàu vitamin nhóm B: gan, thịt bò, cá ngừ, yến mạch, thịt gà tây, chuối, khoai tây, bơ sẽ rất tốt trong việc tăng cường estrogen.
Đặc biệt, tập trung lựa chọn các thực phầm chứa chất tương tự estrogen trong cơ thể phụ nữ, giúp tăng estrogen trong cơ thể một cách tự nhiên như: các sản phẩm từ đậu nành, hạt hướng dương, hạt điều, hạt lạc (đậu phộng), sắn dây…
Bên cạnh việc duy trì lối sống lành mạnh và khoa học, phụ nữ hiện đại hoàn toàn có thể lựa chọn các giải pháp bổ sung nhằm khắc phục nhanh chóng tình trạng thiếu hụt và suy giảm nội tiết tố nữ estrogen. Hiện tại, có 2 cách bổ sung nội tiết tố estrogen phổ biến:
– Bổ sung estrogen tổng hợp: (thuốc Tây): là cách bổ sung estrogen trực tiếp, nhanh chóng nhất mà bất cứ phụ nữ nào cũng có thể dễ dàng mua về dùng thông qua đường tiêm truyền hoặc uống. Tuy nhiên, hiệu quả tức thì đồng nghĩa với việc phụ nữ phải đối mặt với hàng loạt tác dụng phụ không mong muốn như: dị ứng, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, thậm chí nguy hiểm hơn, nếu dư thừa lượng estrogen tổng hợp mà không có khả năng tự đào thải, có thể gây ung thư, gây đột quỵ… Vì vậy cần thận trọng, phải có sự chỉ định và theo dõi chặt chẽ của bác sĩ. Có những trường hợp không được phép xử dụng như phụ nữ trên 65 tuổi, bệnh nhân bị bệnh ung bướu, tim mạch, gan…
– Bổ sung estrogen từ thảo dược tự nhiên: Việc sử dụng thảo dược giúp cơ thể tự sản sinh estrogen là hướng đi an toàn và hiệu quả hiện nay thay cho các liệu pháp bổ sung estrogen tổng hợp. Và trong số các dược liệu được sử dụng tăng cường estrogen hiện nay thì Sâm tố nữ đã trở thành trung tâm của các đề tài nghiên cứu, chứng minh công dụng bổ sung nội tiết tố nữ estrogen tự nhiên an toàn, nhanh chóng và vượt trội, cải thiện đáng kể các triệu chứng tiêu cực do thiếu hụt estrogen mang lại”.

NHỮNG BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG BẠN CẦN BIẾT
Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây...NHỮNG BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG BẠN CẦN BIẾT
Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh và răng. Sau đây là các biến chứng bệnh tiểu đường type 2 bạn cần biết.
Biến chứng cấp tính
- Nhiễm toan ceton
- Huyết áp hạ, nhịp tim nhanh.
- Có thể hôn mê, nếu không được cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến tử vong.
- Hạ đường huyết: do dùng thuốc hạ đường huyết quá liều hoặc do uống thuốc hạ đường huyết lúc đói hoặc bỏ bữa.
Biến chứng mạn tính
Biến chứng tim mạch
Bệnh tim mạch là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong ở người đái tháo đường. Ảnh hưởng do tăng đường huyết có thể gây ra các bệnh lý động mạch vành (dẫn đến nhồi máu cơ tim) và đột quỵ. Huyết áp cao, cholesterol cao, glucose máu cao và các yếu tố nguy cơ khác góp phần làm tăng nguy cơ biến chứng tim mạch.
Biến chứng thận
Bệnh tiểu đường gây ra các tổn thương mạch máu nhỏ ở thận dẫn đến thận hoạt động kém hiệu quả hoặc suy thận. Bệnh thận phổ biến ở những người mắc tiểu đường hơn những người không mắc. Việc duy trì mức glucose máu và huyết áp bình thường làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh thận.
Bệnh thần kinh
Bệnh tiểu đường type 2 có thể gây tổn thương thần kinh khắp cơ thể khi glucose máu và huyết áp quá cao.
Khu vực bị ảnh hưởng nhiều nhất là các chi, đặc biệt là bàn chân. Tổn thương thần kinh ở vùng này được gọi là bệnh lý thần kinh ngoại biên và có thể dẫn đến đau, ngứa và mất cảm giác. Mất cảm giác là dấu hiệu đặc biệt nghiêm trọng vì nó khiến bạn mất chú ý với các chấn thương, dẫn đến nhiễm trùng nặng có thể phải cắt cụt chi. Những người tiểu đường có nguy cơ cắt cụt chi cao gấp 25 lần so với người bình thường.
Biến chứng về thị giác
Hầu hết những người mắc bệnh tiểu đường sẽ phát triển một số loại bệnh về mắt làm giảm thị lực hoặc mù lòa. Mức glucose máu cao liên tục cùng với huyết áp tăng và cholesterol cao là những nguyên nhân chính gây ra bệnh lý võng mạc.
Tình trạng này có thể được kiểm soát qua kiểm tra mắt thường xuyên, giữ ổn định mức glucose máu và huyết áp gần hoặc bình thường.
Các biến chứng trong thời kỳ mang thai
Glucose máu cao trong thai kỳ có thể dẫn đến thai nhi bị quá cân. Điều này dễ dẫn đến các tai biến sản khoa cho trẻ và mẹ; nguy cơ hạ đường huyết đột ngột ở trẻ sau sinh; trẻ bị phơi nhiễm glucose máu cao trong suốt thai kỳ có nguy cơ cao bị tiểu đường trong tương lai hơn các trẻ khác.

Rối loạn tuần hoàn não và cách phòng tránh
Thế nào rối loạn tuần hoàn não? Rối loạn tuần hoàn não thuộc bệnh lý mạch máu não, một...Rối loạn tuần hoàn não và cách phòng tránh
Thế nào rối loạn tuần hoàn não?
Rối loạn tuần hoàn não thuộc bệnh lý mạch máu não, một bệnh lý quan trọng của bệnh học thần kinh.
Thiểu năng tuần hoàn não hay còn gọi là rối loạn tuần hoàn não (RLTHN) là tình trạng thiếu máu cung cấp cho não. Thiểu năng tuần hoàn não thường gặp ở lứa tuổi trên 40 nhưng tỷ lệ bị bệnh cao nhất vẫn là người cao tuổi (NCT). Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiểu năng tuần hoàn não nhưng nếu biết được có thể đề phòng để hạn chế bệnh và tránh các biến chứng.
Người bình thường lưu lượng máu là 55ml máu/100g não/phút, khi lưu lượng máu não đến não quá thấp (dưới 20ml/100g/phút) thì não sẽ bị thiếu máu gây ra rối loạn tuần hoàn não. Hoạt động tim mạch chịu trách nhiệm cho hoạt động tưới máu não, nhất là huyết động học. Độ đặc của máu, lòng động mạch ảnh hưởng nhiều tới dòng chảy trong các mạch máu. Những stress trong cuộc sống hằng ngày cũng là một trong những yếu tố gây ra căn bệnh này.
Rối loạn tuần hoàn não là nguyên nhân đầu tiên dẫn đến tai biến mạch máu não.
Các biểu hiện của rối loạn tuần hoàn não
– Đau đầu không có điểm cố định ở cả khu vực trán, cổ, đau không thường xuyên mà xen kẽ với các biểu hiện khác: chóng mặt, mất thăng bằng, đôi khi đột ngột, choáng váng, hoa mắt, thị lực giảm thoáng qua rồi trở lại bình thường, đôi khi có ù tai.
– Rối loạn giấc ngủ rất hay gặp, khó chữa, với nhiều biểu hiện đa dạng như: Người thì mất ngủ, trằn trọc khó đi vào giấc ngủ, ngủ không sâu; người thì rối loạn giấc ngủ, nửa đêm thức giấc, giấc ngủ mơ màng không sâu, hay mơ, mình mỏi, chân tay tê buồn, ban ngày người không tỉnh táo. 80% số người bị mất ngủ kinh niên là do RLTHN.
– Rối loạn cảm xúc người luôn bồn chồn, không tự chủ, dễ cáu giận, suy giảm trí nhớ, mất tập trung, học tập, làm việc trí óc khó khăn, mất tỉnh táo, sa sút trí tuệ, lú lẫn.
– Những biểu hiện như mỏi tay chân ở một bên người, có cảm giác tê bì, co giật ở tay chân, tự nhiên không nói được, hay đang đi ngoài đường không biết đường về nhà… Những rối loạn này nếu không được điều trị sớm sẽ tiến triển nặng hơn.
– Tai biến mạch máu não là biểu hiện cấp tính của rối loạn tuần hoàn não. Biểu hiện của tai biến thường thấy là sự đau đầu dữ dội, hôn mê, nôn và buồn nôn, liệt chi, méo tiếng, mất tiếng, xuất huyết, nhồi máu não… người bệnh rất dễ tử vong trong trường hợp này.
Các yếu tố dẫn đến rối loạn tuần hoàn não
- Các bệnh mạn tính như bệnh tăng huyết áp, xơ cứng mạch não, đường trong máu, suy thận mạn,…là một trong những nguyên nhân gây ra rối loạn tuần hoàn não.
- Thay đổi thời tiết
- Các yếu tố xã hội: thói quen, tập quán sinh hoạt, kiến thức bệnh tật. Hiện nay có nhiều người không biết số đo huyết áp của mình, một số lại rất thờ ơ với hiện tượng đau đầu, mỏi chi. Tình trạng nghiện rượu, bia, thuốc lá là điều kiện thuận lợi cho chứng rối loạn tuần hoàn não. Ngoài ra, thừa cân, béo phì, ít vận động cũng làm gia tăng bệnh tăng huyết áp, tiểu đường, tim mạch tác động xấu đến rối loạn tuần hoàn não. Những người dưới 40 tuổi cũng có thể bị mắc bệnh do stress từ áp lực công việc, xã hội nặng nề.
Phòng bệnh như thế nào?
Một chế độ ăn uống khoa học, hạn chế dùng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá và vận động thường xuyên luôn là phương án lí tưởng để phòng ngừa bệnh tật, ngay cả với rối loạn tuần hoàn não.
Khi nghi ngờ bị thiểu năng tuần hoàn não (có đau đầu, chóng mặt, buồn nôn…), cần đi khám bệnh ngay và rất nên khám bệnh định kỳ. Khi đã được xác định bị thiểu năng tuần hoàn não, cần phải tuân theo những lời tư vấn của bác sĩ khám bệnh. Lưu ý không tắm nước lạnh khi mới đi ngoài nắng về, ngủ nơi có gió lùa hay bật dậy ngay khi vừa thức giấc… đặc biệt là người lớn tuổi. Khi tuần hoàn não bị rối loạn thì những thay đổi đột ngột về nhiệt độ cơ thể và tư thế vận động dễ gây ra tai biến mạch máu não vì máu cỏ thể bị tắc nghẽn nhất thời.

Chế độ ăn uống tốt cho người bệnh gút
Bệnh Gút là gì? Bệnh Gút (gout) là một loại viêm khớp đặc trưng, là căn bệnh rối loạn...Chế độ ăn uống tốt cho người bệnh gút
Bệnh Gút là gì?
Bệnh Gút (gout) là một loại viêm khớp đặc trưng, là căn bệnh rối loạn về chuyển hóa các chất có liên quan đến tình trạng giảm khả năng đào thải hoặc sự sản sinh acid uric tăng cao bất thường trong cơ thể. Bệnh biểu hiện rõ rệt qua các cơn đau dài hoặc ngắn với tần suất liên tục.
Nguyên nhân gây nên bệnh Gút là sự rối loạn chuyển hóa acid uric trong máu mà không đào thải được ra ngoài dẫn đến nồng độ acid uric cao lắng đọng và kết tủa tại các khớp thành muối urat gây ra bệnh Gút.
Người bệnh Gút nên ăn gì?
Bệnh Gút có liên quan chặt chẽ đến chế độ ăn uống và sinh hoạt thường ngày. Những người mắc bệnh Gút được khuyến cáo nên hạn chế ăn ít chất béo, cây trái tươi, nhiều rau, ngũ cốc. Nhóm đồ ăn được các chuyên gia khuyến cáo người bệnh Gút:
- Nên tích cực ăn thức ăn chứa ít purin như ngũ cốc, bơ, dầu mỡ, rau quả (dưa chuột, rau cần, cải xanh), các loại hạt và đặc biệt là trứng, sữa không chưa purin.
- Hạn chế sử dụng hoặc sử dụng rất ít thức ăn chứa purin trung bình: thịt đỏ (thịt bò, thịt lợn,các chế phẩm từ thịt,..), ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu hạt (đậu phộng, đậu xanh,..), măng tây, bơ, nấm, bông cải,…
- Uống nhiều nước: Người bệnh gút cần tích cực uống nhiều nước (2,5-3 lít/ ngày) đặc biệt là nước khoáng không ga, có độ kiềm cao để tăng cường thải trừ acid uric qua nước tiểu, giảm nguy cơ bị sỏi thận.
Bên cạnh chế độ ăn, người bệnh gút cần tích cực luyện tập thể dục với những bộ môn thể thao vừa sức để duy trì cân nặng hợp lý. Với những người thừa cân, béo phì nên có kế hoạch giảm cân từ từ, tuyệt đối không được giảm cân quá nhanh, rất hại sức khỏe.
Người bệnh Gút nên kiêng gì?
Có thể nói, nhóm thực phẩm giàu hàm lượng purin chính là kẻ thù số một của người bệnh gút.
Thực phẩm giàu hàm lượng purin: nội tạng động vật, các sản phẩm lên men, trứng cá (trứng cá muối, trứng cá tuyết), các loại hải sản
Người bệnh gút nên hạn chế ăn các thực phẩm giàu acid như nem chua, cà muối, dưa hành muối, canh chua, hoa quả chua. Những thức ăn chua này có thể khiến acid uric tăng cường lắng đọng tại khớp, các tổ chức quanh khớp và gây ra các cơn đau gút cấp ở người bệnh gút.
Ngoài ra, người bệnh gút cũng cần nói không với các đồ uống như bia, rượu, nước uống có ga hoặc các đồ ăn, thức uống từ socola, cacao. Những thức uống này chính là “thủ phạm” làm giảm quá trình bài tiết acid uric của thận, khiến bệnh gút ngày càng trầm trọng hơn.
Thực đơn cho người bệnh Gút
Nguyên tắc vàng để xây dựng một thực đơn cho người bệnh Gút là tránh hoặc hạn chế các loại thực phẩm giàu nhân purin – tiền chất tạo ra axit uric.
Thực đơn tham khảo:
Buổi | Thứ 2 và thứ 4 | Thứ 3, thứ 5, thứ 7 | Thứ 6 và chủ nhật |
Sáng | 1 bắp ngô
1 trái táo 200ml sữa ít đường |
Bánh cuốn thịt (150g)
200ml sữa |
Bánh mì kẹp chả/ bánh mì+1 trứng
200ml sữa ít đường |
Trưa | Cơm (2 bát)
Lạc vừng rang 50g Bí xanh xào 200g Dưa hấu 200g Dầu ăn 1 thìa |
Cơm (2 bát)
2 trứng xào mướp đắng Canh bí đỏ Dầu ăn 2 thìa 2 quả chuối |
Cơm (2 bát)
Nem trứng 4 cái Su hào xào Canh rau muống Dưa hấu 200g |
Chiều | Cơm (2 bát)
Ức gà/100g thịt nạc Canh mùng tơi nấu thịt (200g) Xoài chín 200g 200ml sữa (tối) |
Cơm (2 bát)
Giò chay 100g/ sườn non chua ngọt Su su xào Canh rau đay (200g) Mãng cầu chín (200g) 200ml sữa (tối) |
Cơm (2 bát)
2 miếng phomai Lạc vừng rang 20g 1 củ su hào luộc Nhãn 200g 200ml sữa (tối) |